Trong 60 năm qua, các nhà máy nhiệt điện luôn giữ vai trò chủ đạo đối với hệ thống điện quốc gia. Năm 1985, công suất đặt của cả nước 1.605,3 MW, nhiệt điện (bao gồm nhiệt điện than, dầu, tua bin khí) chiếm 81,9% cơ cấu nguồn điện với 70% sản lượng điện của cả nước. Đến năm 1995, toàn bộ hệ thống có 4.549,7 MW, nhiệt điện chiếm 36,6% cơ cấu nguồn và 28% sản lượng của cả nước.
Năm 2005, hệ thống có 8.871 MW, nhiệt điện chiếm 41% cơ cấu nguồn điện và 48% sản lượng điện của cả nước. Đặc biệt, tính đến hết năm 2013, tổng công suất đặt hệ thống điện quốc gia là 30.597 MW, trong đó, nhiệt điện là 15.539 MW chiếm 50,79% và chiếm 53,64% sản lượng điện toàn hệ thống. Những con số trên đã chứng minh cho vai trò đặc biệt quan trọng của nhiệt điện đối với hệ thống điện quốc gia.
Tuy nhiên, việc phát triển nhiệt điện cũng đứng trước những thách thức không nhỏ, khi nguồn than và khí trong nước sẽ không đủ cung cấp cho các nhà máy điện, phải nhập khẩu nhiên liệu. Do đó, việc đảm bảo ổn định, lâu dài nguồn nhiên liệu than, khí, trong đó có nguồn nhiên liệu nhập khẩu, cung cấp ổn định cho các nhà máy nhiệt điện sẽ có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo đủ điện cho phát triển đất nước.
Quy trình sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện
Nhiên liệu từ kho sẽ được vận chuyển đến nơi sấy nguyên liệu, sau đó sẽ đến lò hơi. Tại lò hơi, nhiên liệu sẽ bị đốt cháy, và đun nóng nước thành hơi nước. khí thải sẽ qua bộ phận ống khí, thoát ra ngoài. Còn hơi nước được đưa qua tubin. tại đây, nhiệt năng của hơi nước làm quay tuabin, và làm quay máy phát điện. Tạo ra dòng diện.
Tính chất nước thải của nhà máy nhiệt điện.
Còn nước thải của nhà máy nhiệt điện hầu hết là nước thải sinh hoạt, vệ sinh, làm mát…
- Nước thải làm mát thường có thành phần và tính chất ít biến đổi so với nguồn nước ban đầu. Nước thải ô nhiễm dầu có màng dầu nổi ở trên. Nước thải tro xỉ và nước rửa thiết bị có độ đục cao, hàm lượng cặn lớn, có chứa các ion kim loại.
- Nước thải sinh hoạt: Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh chủ yếu là các loại cacbon hydrat, protein, lipid,… là các chất dễ bị sinh vật phân hủy. Ngoài ra, còn có một lượng lớn chất lơ lửng có khả năng gây bồi lắng cho nguồn tiếp nhận và khiến chất lượng nước tại nguồn này xấu đi. Các chất dinh dưỡng N,P có nhiều trong nước thải là yếu tố gây hiện tượng phú dưỡng hóa.
- Nước thải từ các hoạt động nấu ăn: Nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao, ngoài ra còn chứa dầu mỡ khoáng, chất tẩy rửa từ hoạt động nấu ăn.
Nhìn chung, nước thải của nhà máy nhiệt điện ít mang tính độc hại. Có thể nhận thấy qua bảng một vài thông số cơ bản trong nước thải nhà máy nhiệt điện sau:
Qua đó, ta có thể đưa ra quy trình xử lý nước thải nhà máy nhiệt điện như sau
Công nghệ xử lý nước thải nhà máy nhiệt điện
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải nhà máy nhiệt điện điện trên
Nước thải được thu gom bằng đường ống dẫn, vào bể tách mỡ rồi mới đến hố thu gom có đặt song chắn rác ở đầu nhằm loại bỏ các rác cặn thô tránh tắc nghẽn đường ống ảnh hưởng đến quá trình xử lý sau. Những nuồn thải có chứa dầu mỡ sẽ được đi qua đường ống riêng đến bể tách mỡ rồi mới đến hố thu gom, nước thải sau khi tập trung tại hố gom sẽ được chuyển đến bể điều hòa.
Bể điều hòa: giải quyết vấn đề ổn định lưu lượng và tính chất nước thải. Bể điều hòa thường được thiết kế thêm hệ thống thổi khí hoặc máy khuấy trộn nhằm xáo trộn dòng thải, oxy hóa sơ bộ các chất hữu cơ và tránh sự phát sinh vi khuẩn kị khí phân hủy gây mùi hôi thối. Đồng thời bể điều hòa cũng có vai trò là bể chứa nước thải mỗi khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hoặc bảo trì. Nước được giữ lại với thời gian lưu đủ để xử lý 10% COD, 10% BOD. Nước thải sau khi được ổn định ở bể điều hòa được bơm qua bể Anoxic để xử lý sinh học.
Bể Anoxic: dưới tác dụng của hai động cơ khuấy trộn hoạt động liên tục đặt ở đầu và cuối bể tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật thiếu khí loại bỏ các hợp chất chứa nitơ có trong nước thải. Việc đặt bể thiếu khí trước bể Aerotank có tác dụng tận dụng nguồn cacbon có trong nước thải nhưng cần tuần hoàn nước từ bể Aerotank về bể Anoxic để xảy ra quá trình khử nitrate hóa chuyển nitơ từ dạng NO3- về dạng nitơ phân tử N2 được diễn ra hoàn toàn. Sau thời lưu nước tại bể thiếu khí, hỗn hợp bùn với nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể lắng 2 để loại bỏ bùn thải có trong nước.
Nước thải trong bể lắng sau khi qua bể khử trùng để xử lý vi khuẩn có trong nước thì được thải ra hệ thống thoát nước trung của khu vực. Nước thải sau khi xử lý đạt Quy chuẩn QCVN 40:2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Thông tin chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Ý TƯỞNG XANH
NHÀ MÁY SẢN XUẤT : Yên Lạc-Cần Kiệm-Thạch Thất-Hà Nội
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH : V11-B03 Khu đô thị The Terra An Hưng phường La Khê Quận Hà Đông – HÀ NỘI
Email: Info.greic@gmail.com
Điện thoại: (+84) 0905491191
Để lại một bình luận