Phương pháp xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gồ

Xử lý nước thải sản xuất đồ gỗ

Tổng quan về ngành sản xuất đồ gỗ hiện nay: 

Ngày nay chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao con người cũng ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn, từ đó nhiều khách hàng tìm đến các công ty trang trí nội thất để có thể trang trí theo sở thích của mình đồng thời còn nói lên phong cách cá nhân của gia chủ, hoặc trang trí để làm cho căn phòng, ngôi nhà, khách sạn, nhà hàng,văn phòng…được đẹp, sang trọng, và có tính thẩm mỹ cao.

Trong những năm gần đây xu hướng sử dụng gỗ công nghiệp trong trang trí nội thất lại được rất nhiều sự quan tâm. Dường như khi bạn sử dụng nội thất gỗ để trang trí nó không chỉ tạo nên vẻ sang trọng mà còn thể hiện đẳng cấp của gia chủ khi trang trí.

Với nguồn tài nguyên rừng dồi dào, Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng sản xuất gỗ cao. Ngành công nghiệp đồ gỗ của nước ta đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có khả năng cạnh tranh cả về mẫu mã lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất gỗ cũng gây ra những mối nguy hại đến môi trường không nhỏ như nước thải, bụi, tiếng ồn, suy giảm tài nguyên rừng,.. Vì thế nên việc xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ là vô cùng cần thiết, mà quan trọng nhất chính là nước thải từ quá trình sản xuất này. Nước thải này chứa nhiều chất hóa học độc hại, chất hữu cơ cũng như chất rắn lơ lửng,… làm cho nồng độ oxy hòa tan giảm mạnh, độ đục và khả năng gây hại cho các loài sinh vật trong nước tăng cao. Ngoài ra mùi dung môi trong nước thải còn gây hôi thối ảnh hưởng sức khỏe người dân xung quanh khu vực.

Muốn xử lý nước thải thì đầu tiên ta cần tìm hiểu quy trình sản xuất đồ gỗ của các cơ sở xem thành phần cụ thể của nước gồm những gì.

1. Quy trình sản xuất đồ gỗ:

Quy trình sản xuất đồ gỗ

2. Các chất thải độc hại trong từng giai đoạn sản xuất:

Trong quá trình tẩy gỗ, có hai giai đoạn là loại trừ nhựa và tẩy màu. Trước hết, ta cần phải loại trừ nhựa gỗ. Có hai phương pháp là loại trừ nhựa gỗ bằng dung môi và loại trừ nhựa gỗ bằng alkali. Nếu loại trừ bằng dung môi, thì trong nước thải sẽ chứa các dung môi như acetone, nhóm benzene, cồn, CCl4,… Còn nếu sử dụng phương pháp còn lại là loại trừ nhựa bằng alkali, thành phần nước thải sẽ bao gồm Na2CO3 và NaOH. Ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này để đạt hiệu quả cao hơn. Sau khi loại trừ nhựa, ta sẽ tiến hành tẩy trắng gỗ bằng một trong các hóa chất thông dụng sau hydro peoxit H2O2, acid oxalic (COOH)2, natri hydrosunfit NaHSO3, nước Javel NaOCl, dioxitclo ClO2, … Từ quá trình này, nước thải đã chứa rất nhiều chất hóa học độc hại.

Quá trình tạo lớp bề mặt chống xước, chống trầy cũng như chống bay màu của gỗ, có sử dụng các hóa chất sau polysiloxanes, polyacrylate, wax. Vì thế nước thải trong giai đoạn này cũng sẽ chưa một dư lượng nhất định của chúng.

Ngoài ra trong các giai đoạn khác cũng tạo ra một lượng lớn vụn gỗ, làm gia tăng độ đục cũng như lượng chất rắn lơ lửng trong nước.

Bên cạnh nước thải từ quá trình sản xuất, còn có nước thải từ việc sinh hoạt cá nhân của công nhân sản xuất. Nguồn thải này chủ yếu là nước thải sinh hoạt, chứa lượng chất hữu cơ cao, vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là N và P. Chúng tạo nên điều kiện phú nhưỡng hóa, hỗ trợ quá trình phát triển của tảo mạnh mẽ hơn, làm cho nồng độ oxy hòa tan giảm đi trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống của các sinh vật khác.

Trong công đoạn chế biến gỗ, chỉ có giai đoạn ngâm gỗ vào hóa chất phát sinh ra nước thải. Nước thải trong công đoạn này chủ yếu là do hàm lượng hóa chất được sử dụng để tăng độ bền cho gỗ, chống mối mọt cho sản phẩm.

Nồng độ ô nhiễm của nước thải cơ sở sản xuất gỗ:

– Quá trình hấp gỗ, luộc gỗ, ngâm gỗ: Công đoạn hấp gỗ, luộc gỗ, ngâm tẩm gỗ với mục đích là làm chết vi khuẩn gỗ.thì lượng nước thải ra ít nhưng độc hại do có chứa các hóa chất ngâm tẩm và ligin. Nước thải sau khi luộc gỗ thường có nồng độ ô nhiễm cao (COD>500mg/l) và trong nước thải sau khi luộc gỗ bị nhiễm các mạt cưa và mùn gỗ nên TSS cũng khá cao (TSS>400mg/l).

– Phun sơn: sử dụng buồng hấp thu màng nước để giữ lại bụi sơn và một phần các hơi dung môi, làm đặc điểm của nước thải sản xuất là nhiễm các hơi dung môi, chứa nhiều bụi sơn, màng dầu,…đặc trưng của dạng ô nhiễm nhẹ nên dễ xử lý.

– Quá trình sinh hoạt của công nhân viên như ăn uống, vệ sinh …nước thải khu vực văn phòng, từ khu nhà vệ sinh,.. có chứa các thành phần cặn TSS, chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ ( BOD, COD, vi sinh vật gây bệnh), và tác nhân gây khó khăn trong quá trình xử lý đó là N và P.

Bảng tính chất nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ

tính chất nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ

Những ảnh hưởng từ nước thải sản xuất đồ gỗ

  • Mùi dung môi gây ô nhiễm không khí xung quanh, phải sống trong cảnh ngột ngạt bởi bụi gỗ và mùi khét, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống xung quanh khu vực.
  • Xả nước thải chưa qua xử lý ngoài, gây ra việc thẩm thấu nước thải xuống các giếng nước, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước sinh hoạt.
  • COD và BOD trong nước thải nếu xả ra môi trường sẽ làm giảm lượng oxi hoà tan trong nước — làm cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của động thực vật.
  • N, P gây hiện tượng phú nhưỡng hoá tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh mẽ gây thiếu dưỡng khí, làm cạn kiệt ôxy hòa tan trong nước, làm giảm số lượng các thể cá và các quần thể động vật khác.
  • Vi sinh vật gây bệnh: gây ra các bệnh về đường ruột, hô hấp, khứu thính giác.

3. Quy trình xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ:

Quy trình xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ

4. Thuyết minh Quy trình xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ:

Nước thải trong quá trình sản xuất gỗ được được dẫn trong các ống dẫn truyền tải đi qua song chắn rác, nhằm giữ lại các chất thải rắn có trong nước thải, tránh các sự cố về máy bơm (nghẹt bơm, gãy cánh bơm…) đồng thời làm giảm 4% lượng SS và BOD trong nước thải và được dẫn về hố thu gom.

Thu gom nước thải: Nước thải được tập trung vào đây. Sau đó, lượng nước thải này được bơm về bể điều hòa.

Một lượng nước thải sinh hoạt từ hoạt động vệ sinh cá nhân của các công nhân, nguồn thải này được đưa vào bể tự hoại để xử lý sơ bộ nguồn nước trước khi thải vào bể điều hòa

Bể điều hòa: Máy thổi khí tại đây có thể xáo trộn đều nước thải, tránh sự biến động hàm lượng chất hữu cơ ảnh hưởng hoạt động của vi sinh vật trong bể xử lý sinh học. Ngoài ra, cần kiểm soát pH (nâng pH của nước đến 8 – 9.5 bằng NaOH) của nước để tạo điều kiện tối ưu cho trước khi đến bể keo tụ tạo bông. Bể điều hòa còn giúp ngăn cản việc các chất lắng đọng dưới đáy bể, sinh khí gây mùi hôi như metan ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng dân cư và sinh vật xung quanh nhà máy.

Bể keo tụ tạo bông: Tại bể hiện tượng keo tụ xảy ra với chất xúc tác là PAC (Poly Aluminium Chloride) các hạt keo cùng loại có thể hút nhau tạo thành những tập hợp hạt có kích thước và khối lượng đủ lớn để có thể lắng xuống do trọng lực. Hiện tượng tạo bông là hiện tượng các chất co cụm thành bông được tạo từ các chất cao phân tử tan trong nước và có ái lực tốt với các hạt keo hoặc các hạt cặn nhỏ. Sau đó, Polymer có tác dụng liên kết các bông bùn lại thành các bông bùn lớn, thuận lợi cho quá trình lắng bùn tiếp theo.

Bể lắng hóa lý: nước thải sau bể keo tụ tạo bông chứa các bông cặn sẽ được lắng tại đây. Lượng bông cặn dưới đáy này sẽ được chuyển vào bể chứa bùn, còn nước thải sẽ được đưa vào bể anoxic cho quá trình xử lý sinh học.

Nước thải được dẫn qua bể Anoxic và bể Aerotank.

Cơ chế chính của bể Anoxic là sử dụng các vi sinh vật dị dưỡng là vi khuẩn hiếu khí Nitrisomonas và Nitrobacter hoạt động trong môi trường tùy nghi oxy hóa ammonia NH3 thành Nitrite NO2 và cuối cùng là Nitrate NO3.

• Vi khuẩn Nitrisomonas:

2NH4+ + 3O2 → 2NO2 + 4H+ + 2H2O

• Vi khuẩn Nitrobacter:

2NO2 + O2 → 2NO3

• Tổng hợp 2 phương trình trên:

NH4+ + 2O2 → NO3 + 2H+ + H2O

Ở bể Anoxic còn có sử dụng thêm máy khuấy trộn với mục đích giúp khuấy trộn nước thải tạo ra môi trường thuận lợi để vi sinh vật thiếu khí phát triển và tạo dòng chảy qua bể sinh học hiếu khí trước khi được khử trùng.

Trong bể Aerotank, vi sinh vật trong bể Aerotank sẽ được thêm vào định kỳ từ bùn tuần hoàn tại bể lắng. Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là khí cacbonic và nước làm giảm nồng độ bẩn trong nước thải. Trong bể Aerotank còn có thêm vật liệu tiếp xúc nhằm tăng cơ hội tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải, đồng thời là môi trường để vi sinh vật phát triển và dính bám. Oxy hòa tan sẽ được cung cấp từ máy thổi khí qua hệ thống ống phân phối. Hiệu suất loại bỏ BOD của Aerotank giảm khoảng 80–85% so với đầu vào. Do vậy đến lúc này, nước thải hầu như đã được làm sạch. Nước thải sau khi ra khỏi bể hiếu khí Aerotank sẽ chảy tràn qua bể lắng sinh học.

Bể lắng sinh học: Ở đây phần lớn bùn sinh học (bùn hoạt tính) có trong nước thải sẽ được lắng xuống đáy thiết bị. Một phần bùn sau khi lắng sẽ được tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí để đảm bảo lượng bùn luôn ổn định cho vi sinh vật hoạt động. Phần bùn dư sẽ được xả bỏ theo định kỳ để xử lý. Nước thải sau bể lắng được khử trùng bằng Chlorine nhằm loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh như coliform, … Nước ra khỏi hệ thống bây giờ đã phù hợp với quy định xả thải QCVN 40:2011/BTNMT và được thải ra nguồn tiếp nhận.

Xử lí khác:

Bên cạnh việc xử lý nước thải, vụn gỗ trong qua trình sản xuất còn có thể làm ra hoặc bán cho các nơi sản xuất mùn cưa. Thứ nhất, do mùn cưa có tính hút ẩm cao nên được dùng làm đệm sinh học trong nông nghiệp. Thứ hai, mùn cưa còn là nguyên liệu sản xuất ra gạch siêu nhẹ chống cháy dung trong lĩnh vực xây dựng. Hơn nữa, các nhà khoa học người Bỉ đã tìm ra cách dung mùn cưa sản xuất xăng, một nhiên liệu có tầm quan trọng và ảnh hưởng cao trong thời đại ngày nay. Mùn cưa còn có thể sử dụng làm bộ lọc nước sạch khá hiệu quả cũng như sản xuất phân bón góp phần giảm thiểu lượng thải ra ngòai môi trường mà còn tăng hiệu quả kinh tế.

5. Ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải cơ sở sản xuất đồ gỗ

* Ưu điểm :

– Dễ vận hành, giảm chi phí đầu tư xây dựng

– Hệ thống tự hoạt động ít có sự can thiệp của con người

– Nồng độ đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra

– Không gian đầu tư lắp đặt nhỏ

– Cấu tạo cấu trúc đơn giản

* Nhược điểm :

– Phải vận hành liên tục để tránh tình trạng chết vi sinh

Thông tin chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Ý TƯỞNG XANH

NHÀ MÁY SẢN XUẤT : Yên Lạc-Cần Kiệm-Thạch Thất-Hà Nội
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH : V11-B03 Khu đô thị The Terra An Hưng phường La Khê Quận Hà Đông – HÀ NỘI

Email: Info.greic@gmail.com

Điện thoại: (+84) 0905491191

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT RESORT

Xử lý nước thải sinh hoạt resort

Việc phát triển các dịch vụ cao cấp như khu sinh thái, resort hiện rất được các nhà đầu tư ưa chuộng, tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế mà nó mang lại […]

Phương pháp xử lý nước thải sản xuất thuốc thú y

Phương pháp xử lý nước thải sản xuất thuốc thú y cho doanh nghiệp

1. Tổng quan ngành sản xuất thuốc thú y Theo Cục Chăn nuôi năm 2018, toàn ngành tăng trưởng ấn tượng, giá trị ngành chăn nuôi chiếm trên 5% GDP trong cơ cấu kinh tế, […]

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt

Xử lý nước thải sinh hoạt làm sao cho an toàn, hiệu quả đang là câu hỏi được nhiều gia đình, các khu đông dân cư và các khu công nghiệp đặt ra hiện nay. […]

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp thực phẩm

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp thực phẩm

Xử lý nước thải công nghiệp thực phẩm là quá trình xử lý nước thải từ quá trình sản xuất, chế biến thưc phẩm của các cơ sở, doanh nghiệp. Xử lý nước thải công […]