Phương pháp xử lý nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

xử lý nước thải sản xuất fibro xi măng

Ngành công nghiệp tấm lợp fibro xi-măng là một ngành công nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư không quá lớn nhưng sản phẩm có tính tiện ích và an sinh xã hội cao.

Mang nhiều đặc tính ưu việt, amiăng trắng vẫn luôn là sự lựa chọn số một trong nhiều ngành công nghiệp, 99.9% sản lượng khai thác amiăng hiện nay trên thế giới là sợi amiăng trắng, trong đó 97% được sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất tấm fibrô – ximăng. Không ngoại lệ, Tại Việt Nam, amiăng trắng được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất tấm lợp fibro xi măng.

Theo thống kê, nước ta hiện nay có khoảng 40 cơ sở sản xuất tấm lợp fibro xi-măng, hàng năm cung cấp khoảng 70 triệu m2 và sử dụng gần 10.000 lao động. Tuy nhiên, 84% doanh nghiệp khi được kiểm tra về các quy định an toàn vệ sinh lao động trong sản xuất có sử dụng amiăng thì đều bị đánh giá là chấp hành trung bình hoặc kém. Do vậy, bài toán về môi trường vẫn là một thách thức lớn cần giải quyết đối với ngành công nghiệp này

Quy trình sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Quy trình sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Nguồn gốc phát sinh nước thải từ quá trình sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất:

  • Quá trình nghiền, đánh tơi,…
  • Quá trình rửa máy móc sau khi sản xuất

Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt:

Nước thải từ quá trình hoạt động vệ sinh của công nhân, cán bộ ở cơ sờ sản xuất

Nước thải từ khu nấu ăn

Thành phần và tính chất của nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Đặc điểm của nước thải gồm các loại:

Nước thải sản xuất: chứa nhiều chất rắn lửng lơ lửng. Các chất rắn lơ lửng khi thải ra môi trường sẽ làm mất vẻ mỹ quan, cản trở sự truyền sáng từ đó ngăn cản quá trình trao đổi oxy trong môi trường nước. Nước thải sản xuất có các đặc tính sau: SS, Nito, Coliform, Photpho,…

Nước thải sinh hoạt: Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại cacbon hydrat, protein, lipid,… là các chất dễ bị sinh vật phân hủy. Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng lớn chất lơ lửng có khả năng gây bồi lắng cho nguồn tiếp nhận chúng và khiến chất lượng nước tại nguồn này xấu đi.

Nước thải từ các hoạt động nấu ăn: Nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao (55 -65% tổng lượng chất rắn), ngoài ra còn chứa dầu mỡ khoáng, chất tẩy rửa từ hoạt động nấu ăn.

Một vài thông số cơ bản của nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

thông số cơ bản của nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Công nghệ xử lý nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Về cơ bản, Amiang là một chất rất độc hại và hiện tại Việt Nam chưa có công nghệ nào xử lý hoàn toàn Amiang có trong nước thải. Hiện tại, công nghệ này chỉ có thể xử lý một phần chứ không xử lý triệt để được. Thay vào đó, hiện tại thì nhà nước đang hạn chế việc sản xuất tấm lợp fibro xi măng có sử dụng amiang này.

Công nghệ xử lý nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

Thuyết minh quy trình Công nghệ xử lý nước thải sản xuất tấm lợp fibro xi măng

– Nước thải được thu gom bằng đường ống dẫn vào bể thu gom có đặt song chắn rác ở đầu nhằm loại bỏ các rác cặn thô tránh tắc nghẽn đường ống ảnh hưởng đến quá trình xử lý sau.

– Bể điều hòa: giải quyết vấn đề ổn định lưu lượng và tính chất nước thải. Bể điều hòa thường được thiết kế thêm hệ thống thổi khí hoặc máy khuấy trộn nhằm xáo trộn dòng thải, oxy hóa sơ bộ các chất hữu cơ và tránh sự phát sinh vi khuẩn kị khí phân hủy gây mùi hôi thối. Đồng thời bể điều hòa cũng có vai trò là bể chứa nước thải mỗi khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hoặc bảo trì. Nước được giữ lại với thời gian lưu đủ để xử lý 10% COD, 10% BOD. Nước thải sau khi được ổn định ở bể điều hòa được bơm qua bể keo tụ – tạo bông.

– Bể keo tụ tạo bông: Do nước thải sản xuất gạch ốp có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng quá lớn, vì vậy cần có bể keo tụ tạo bông. Tại bể keo tụ – tạo bông, nước thải sẽ được hòa trộn với hóa chất keo tụ và trợ keo tụ, các hợp chất lơ lửng trong nước thải sẽ kết cụm lại với nhau tạo thành những hạt có kích thước lớn và dễ lắng hơn.

Đầu tiên nước thải được bơm vào ngăn khuấy trộn. Tại đây hóa chất keo tụ và hóa chất điều chỉnh pH được bổ sung vào tạo điều kiện cho quá trình keo tụ xảy ra. Motor cánh khuấy điều chỉnh ở tốc độ nhanh để hóa trộn đều hóa chất vào nước thải.

Nước thải tiếp đó được dẫn sang ngăn tạo bộng. Tại đây, hệ thống châm hóa chất sẽ bổ sung hóa chất trợ keo tụ (polymer) để nâng cao hiệu quả keo tụ, motor cánh khuấy được điều chỉnh ở tốc độ thích hợp để quá trình tạo bông tiếp diễn, đồng thời tránh làm vỡ bông cặn. Hỗn hợp bông cặn cùng nước thải được dẫn vào bể lắng hóa lý.

– Bể lắng 1: Tại đây các bông cặn lớn sẽ bị lắng theo trọng lực tách ra khỏi dòng chảy, nhằm loại bỏ cặn trong nước. Phần cặn lắng ở dưới đáy bể sẽ được đưa sang bể chứa bùn và xử lý định kỳ.

Cụm bể AO

– Bể Anoxic: dưới tác dụng của hai động cơ khuấy trộn hoạt động liên tục đặt ở đầu và cuối bể tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật thiếu khí loại bỏ các hợp chất chứa nitơ có trong nước thải. Việc đặt bể thiếu khí trước bể Aerotank có tác dụng tận dụng nguồn cacbon có trong nước thải nhưng cần tuần hoàn nước từ bể Aerotank về bể Anoxic để xảy ra quá trình khử nitrate hóa chuyển nitơ được diễn ra hoàn toàn. Sau thời lưu nước tại bể thiếu khí, hỗn hợp bùn với nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể hiếu khí Aerotank.

– Bể Aerotank: dưới tác dụng của hệ thống phân phối khí đặt dưới đáy bể cung cấp lượng oxy hòa tan cần cho vi sinh vật hiếu khí sử dụng các hợp chất hữu cơ làm chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển, đồng thời chất hữu cơ trong nước thải giảm đi đáng kể và xảy ra quá trình nitrate hóa. Lưu lượng nước tuần hoàn từ bể Aerotank về bể Anoxic bằng 1,5 – 2 lần lưu lượng vào bể và được bơm bằng hai bơm nước thải hoạt động luân phiên. Sau thời gian lưu tại bể hiếu khí, hỗn hợp bùn và nước chảy tràn qua bể lắng.

– Bể lắng 2: Tại đây các bông cặn lớn sẽ bị lắng theo trọng lực tách ra khỏi dòng chảy, nhằm loại bỏ cặn trong nước. Phần cặn lắng ở dưới đáy bể sẽ được đưa sang bể chứa bùn và xử lý định kỳ.

– Bể khử trùng: Tại bể khử trùng ta châm chlorine theo liều lượng và nồng độ thích hợp nhằm xử lý các vi khuẩn có hại trong nước.

– Bể lọc áp lực: Ở bể lọc áp lực các hạt cặn còn xót lại trong quá trình xử lý sẽ bị giữ lại khi qua các lớp vật liệu lọc. Vật liệu lọc thường là cát thạch anh, than hoạt tính. Nước sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải trên:

  • Hiệu quả xử lý cao.
  • Đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải.
  • Chịu được sự thay đổi tải trọng và lưu lượng đột ngột.
  • Hệ thống hoạt động ổn định.
  • Vận hành dễ dàng, chi phí vận hành thấp.
  • Chi phí lắp đặt thiết bị được giảm bớt do hệ thống đa phần hoạt động theo chế độ tự chảy.

Thông tin chi tiết xin liên hệ:

CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Ý TƯỞNG XANH

NHÀ MÁY SẢN XUẤT : Yên Lạc-Cần Kiệm-Thạch Thất-Hà Nội
VĂN PHÒNG GIAO DỊCH : V11-B03 Khu đô thị The Terra An Hưng phường La Khê Quận Hà Đông – HÀ NỘI

EmailInfo.greic@gmail.com

Điện thoại: (+84) 0905491191

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Bài viết liên quan

xu-ly-nuoc-thai-san-xuat-co-khi

Hệ thống xử lý nước thải sản xuất công nghiệp cơ khí

Tổng quan ngành sản xuất cơ khí Công nghệ cơ khí hay kỹ thuật cơ khí là ngành ứng dụng các nguyên lý vật lý để tạo ra các loại máy móc và thiết bị […]

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ SINH HỌC VỚI GIÁ THỂ DI ĐỘNG (MBBR)

Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động (MBBR)

Hiện nay, xử lý nước thải đang là vấn đề cấp bách của toàn xã hội. Ở nước ta, nước thải công nghiệp, sinh hoạt, đô thị,… đang là những mối đe dọa đến sức […]

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ SẢN XUẤT ẮC QUY

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CƠ SỞ SẢN XUẤT ẮC QUY

Ngày nay, ắc quy đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu trong việc vận hành các thiết bị dân dụng, thương mại, y tế, công nghiệp,… Do đó thị trường ắc quy cũng […]

xu-ly-nuoc-thai-thuoc-da

Công nghệ xử lý nước thải thuộc da

Để sản xuất ra các tấm da thành phẩm, ngành thuộc da cần một lượng nước và hóa chất vô cùng lớn. Nước thải thuộc da có nhiều chất độc hại ảnh hưởng lớn đến sinh vật […]